Việt Nam trong những năm vừa qua phát triển kinh tế nhanh chóng, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người tăng nhanh nhất so với thế giới. Trong đó, phải kể đến hai trung tâm thương mại lớn của cả nước là Thành phố Hồ Chí Minh và Thủ đô Hà Nội. Để phát triển bền vững, toàn diện thì tăng trưởng kinh tế luôn luôn gắn liền với bảo vệ môi trường. Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa tới môi trường rất đáng lo ngại, đặc biệt là việc xử lý nước thải.
Trong hoạt động sinh hoạt thường ngày của con người hay trong quá trình sản xuất đều phát sinh nước thải. Do đó, bảo vệ môi trường nước là vấn đề cấp bách hiện nay, để xử lý nước thải hiệu quả, tốn ít chi phí là điều quan tâm của người người, nhà nhà, công ty sản xuất.
Công ty TNHH Công nghệ Môi Trường Việt Envi chuyên thiết kế, xây dựng, thi công hệ thống xử lý nước thải tại hcm. Để có một hệ thống xử lý nước thải với công nghệ xử lý hiện đại, giá thành hợp lý, hiệu quả đem lại tuyệt vời!
Công nghệ xử lý nước thải của Công Ty Môi Trường Việt Envi, tiêu biểu:
Nguồn gốc phát sinh nước thải tại HCM
Nước thải thường phát sinh từ hai nguồn chính là nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất, ngoài ra còn có nước thải khu đô thị
- Nước thải sinh hoạt: phát sinh từ hoạt động thường ngày của con người: như hoạt động tắm giặt, đi vệ sinh, nấu ăn,…
- Nước thải sản xuất: phát sinh từ hoạt động sản xuất của nhà máy, cơ sở, doanh nghiệp. Tùy thuộc vào ngành nghề mà nước thải phát sinh có đặc điểm khác nhau. Nước thải sản xuất phát sinh từ nhiều khâu, nhiều bộ phận.
- Nươc thải đô thị: là nước thải phát sinh từ các khu cao ốc, tòa nhà văn phòng.
Đặc trưng, tính chất, thành phần của nước thải
Để có thể xử lý nước thải tại thành phố Hồ Chí Minh hiệu quả, thì cần phải biết được tính chất, đặc điểm, thành phần của nước thải. Nước thải sinh hoạt sẽ có đặc điểm, thành phần, tính chất khác với nước thải sản xuất.
Đặc trưng, tính chất, thành phần của nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt phát sinh trong hoạt động thường ngày của con người, nên thành phần của nước thải phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Đặc trưng của nước thải sinh hoạt là chứa hàm lượng các chất hữu cơ cao (chiếm tới 52%), số lượng vi sinh vật rấn lớn, các chất vô cơ (chiếm khoảng 42%).
Nước thải sinh hoạt phát sinh từ khâu nấu ăn thường chứa hàm lượng lipit, protein, chất béo lớn.
Đặc trưng, tính chất, thành phần của nước thải sản xuất
Ngành công nghiệp, nước có thể dùng làm nguyên liệu thô, dùng để truyền nhiệt, nước cấp cho sản xuất. Nước thải sản xuất phát sinh trong hoạt động sản xuất của hộ kinh doanh, cơ sở, doanh nghiệp, công ty. Do các ngành sản xuất khác nhau nên thành phần của nước thải sản xuất cũng rất đa dạng. Nước thải phát sinh từ các ngành chế biện thực phẩm, chế biến bia,…thường có hàm lượng các chất hữu cơ rất cao, BOD có thể lên tới 10.000mg/l.
Nước thải phát sinh từ công ty sản xuất hóa chất thì trong nước thải thường chứa rất nhiều chất độc hại, các dẫn xuất của hydrocacbon, nếu nước thải chưa được xử lý mà xả ra môi trường thì rất ô nhiễm, làm chậm, hoặc chết đối với động thực vật chịu ảnh hưởng. Con người nếu sử dụng phải nguồn nước có chứa hóa chất với hàm lương lớn thì gây choáng váng, đau đầu, buồn nôn, ngộ độc cấp tính. Còn nếu tiếp xúc nồng độ thấp, trong thời gian dài thì chất độc sẽ tĩnh lũy dần, có thể dẫn tới ung thư, bệnh mãn tính về đường hô hấp, viêm da, loét dạ dày,…
Nước thải phát sinh từ ngành công nghiệp xi mạ thì hàm lượng các chất hữu cơ, BOD, COD lại thấp, nhưng muối vô cơ hoặc kim loại nặng (Crôm, niken,…) lại rất cao. Độ pH cũng giao động trong khoảng rất rộng 2-3 tới 10-11.
Ảnh hưởng của nước thải chưa qua xử lý tới môi trường
Nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý xả vào nguồn tiếp nhận gây ảnh hưởng tới môi trường, sinh vật và con người. Mức độ ảnh hưởng tùy thuộc vào thành phần tồn tại trong nước thải gây ra:
- Chỉ tiêu COD, BOD: muốn ổn định chất hữu cơ cần sử dụng một lượng lớn, gây thiếu hụt oxy của nguồn tiếp nhận, ảnh hưởng tới hệ sinh thái môi trường nước. Nếu mức độ ô nhiễm nghiêm trọng sẽ làm nước có mùi hôi, độ pH trong nước giảm.
- Chỉ tiêu SS: gây điều kiện yếm khí.
- Vi trùng gây bệnh: khi con người tiếp cận nguồn nước bị ô nhiễm, chưa xử lý dễ mắc bệnh tả, tiêu chảy,….
- Chỉ tiêu amoni, phospho: trong nước thải chưa xử lý nếu hai chỉ tiêu này lớn, dễ dẫn tới hiện tượng phú dưỡng hóa.
- Màu: làm mất mỹ quan, ảnh hưởng tới khả năng chiếu sáng vào nước, làm giảm khả năng quang hợp của thực vật trong nước.
- Dầu mỡ: gây mùi, làm giảm khả năng khuếch tán của oxy trên bề mặt.
Phương pháp xử lý nước thải
Phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt
Xử lý nước thải tại Hồ Chí minh sinh hoạt bằng phương pháp cơ học:
Xử lý nước thải tại Hồ Chí minh bằng phương pháp cơ học là nhằm loại bỏ các tạp chất không hòa tan chứa trong nước thải, được thực hiện bởi một số công nghệ sau: song chắn rác, bể lắng, bể lọc các loại.
Xử lý nươc thải tại Hồ Chí minh cơ học thường loại bỏ rác có kích thước lớn
Xử lý nước thải tại Hồ Chí minh cơ học là xử lý sơ bộ trước khi xử lý tiếp theo.
Xử lý nước thải tại Hồ Chí minh sinh hoạt bằng phương pháp sinh học
Xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp sinh học là dựa vào khả năng oxy hóa các liên kết hữu cơ dạng hòa tan và không hòa tan của vi sinh vật (nói cách khác là việc lấy chất hữu cơ làm nguồn thức ăn của vi sinh vật)
Xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp khử trùng
Khử trùng trong nước thải là công đoạn cuối cùng trong xử lý nước thải tại Hồ Chí minh, nhằm tiêu diệt các vi khuẩn, vi sinh vật gây bệnh còn sót lại trong nước thải trước khi xả nước thải đã xử lý ra môi trường tiếp nhận. Có thể dùng hóa chất chlorine, hoặc tia hồng ngoại để khử trùng nước thải.
Phương pháp xử lý nước thải công nghiệp
Nước thải công nghiệp phát sinh trong quá trình sản xuất, mỗi ngành nghề, cơ sở sản xuất khác nhau sẽ phát sinh nước thải có thành phần, tính chất khác nhau, công nghệ tương ứng cũng khác nhau.
Quy trình xử lý nước thải công nghiệp nói chung:
- Nước thải phát sinh tại nhà máy được thu gom bằng ống tập trung tại bể thu gom (hay còn gọi là hố thu gom), ở đây, để loại bỏ rác có kích thước lớn thường lắp thêm thiết bị tách rác.
- Sau đó, nước thải từ bể thu gom sẽ được bơm tới bể tách mỡ, để loại bỏ dầu mỡ (nếu có). Tiếp tới, nước thải được bơm tới bể điều hòa. Tại bể điều hòa, nồng độ và lưu lượng của nước thải được giữ ổn định, để không cho quá trình lắng cặn xảy ra, thiết bị khuấy trộn được hoạt động liên tục, thường xuyên, và để thuận lợi, pH cũng được giữ ở mức ổn định.
- Tiếp theo, nước thải từ bể điều hòa sẽ được chuyển tới bể keo tụ tạo bông, để quá trình keo tụ, tạo bông xay ra nhanh chóng, thuận lợi, hóa chất trợ lắng như polymer, PAC được châm vào với liều lượng vừa phải, ổn định do hoạt động của bơm định lượng hóa chất. Tại đây, cũng lắp thiết bị khuấy trộn hoạt động từ từ, làm các bông cặn li ti di chuyển, va chạm vào nhau, làm cho các bông cặn có kích thước lớn hơn. Các bông cặn có kích thước lớn sau khi keo tụ, tạo bông sẽ được đưa tới bể chứa bùn để xử lý, chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý theo đúng quy định của pháp luật (Thông tư 36/2015/TT-BTNMT).
- Nước từ bể keo tụ tạo bông sẽ được bơm tới bể tuyển nổi, dung dịch khí và nước thải dưới áp suất khí quyển sẽ tạo thành bọt mịn, bọt khí tách ra khỏi nước. Nhờ bể tuyển nổi, hàm lượng phospho được loại bỏ đáng kể.
- Sau đó, nước thải được đưa tới bể phản ứng để xử lý tiếp tục
- Nước thải sau bể phản ứng sẽ được đưa tới bể khử trùng
- Nước thải tại bể khử trùng có chứa các vi sinh vật gây bệnh, nên sẽ châm thêm hóa chất chlorine, để xử lý triệt để vi khuẩn có trong nước thải.
- Nước thải sạch sau đó sẽ được đưa xả ra nguồn tiếp nhận, tùy thuộc vào ngành nghề phát sinh sẽ có giới hạn tiếp nhận khác nhau. Tuy nhiên, giới hạn tiếp nhận của nước thải công nghiệp nói chung là QCVN 40:2011/BTNMT. Nếu nguồn tiếp nhận là sông suối, ao hồ thì phải đạt côt A của QCVN 40:2011/BTNMT, cột B nếu giới hạn tiếp nhận là hệ thống thoát nước chung của khu vực.
Một vài ví dụ điển hình về xử lý nước thải công nghiệp:
- Như nước thải dệt nhuộm: do nước thải dệt nhuộm có thành phần chất hữu cơ rất cao, cấu tạo phực tạp, nhiệt độ nước thải cũng lớn nên muốn xử lý nước thải dệt nhuộm hiệu quả cần xử lý nước thải bằng phương pháp hóa lý trước khi tiến hành xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học.
- Xử lý nước thải thuộc da: nước thải có chứa hàm lượng chất hữu cơ rất cao, và có nhiều nguồn phát sinh nước thải nên muốn xử lý nước thải hiệu quả trước hết cần tách riêng biệt từng dòng chất thải để xử lý riêng biệt. Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa lý trước khi tiến hành xử lý sinh học.
Phương pháp xử lý nước thải đô thị
Thành phần, tính chất của nước thải đô thị khá tương đồng với nước thải sinh hoạt. Nên việc xử lý nước thải tại HCM đô thị cũng gồm các phương pháp sau:
Xử lý sinh học để loại bỏ BOD, Nitrat, photphat
- Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học để loại bỏ BOD: muốn loại bỏ BOD có trong nước thải đô thị, thường xử lý kết hợp giữa aerotan và lọc sinh học.
- Xử lý nitrat có trong nước thải thường xử lý bằng bùn hoạt tính và bằng màng sinh học.
- Xử lý photphat: xử lý bằng phương pháp sinh học chỉ loại bỏ được một phần của photphp (khoảng 10%), muốn xử lý triệt để photpho cần sử dụng phương pháp hóa lý.
Khi có nhu cầu xử lý nước thải, Quý Khách Hàng hãy liên hệ Công ty TNHH Công Nghệ Môi Trường Việt Envi, đội ngũ kỹ thuật chuyên nghiệp của Chúng tôi sẽ tư vấn miễn phí:
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT ENVI
Địa chỉ: 86/30 Đường số 14 Khu phố 15 Phường Bình Hưng Hòa A, Quận Bình Tân, Thành Phố Hồ Chí Minh
Văn Phòng: 402 Nguyễn Kiệm, Phường 3, Quận Phú Nhuận, Thành Phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 0917.952.786:Mr. Trọng – 0917.932.786: Ms. Hương
Email: moitruongviet.envi@gmail.com
Web: https://congtyxulynuoc.com
Facebook: www.facebook.com/Công-ty-TNHH-Công-Nghệ-Môi-Trường-Việt-Envi